khemseoazf
New member
Công bố chất lượng sản phẩm là một quy trình bắt buộc đối với hầu hết các sản phẩm được lưu thông trên thị trường Việt Nam. Việc thực hiện đầy đủ và đúng quy định về công bố chất lượng sản phẩm giúp doanh nghiệp đảm bảo sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và môi trường. Bài viết này congbosanpham.com.vn sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết về các quy định về công bố chất lượng sản phẩm, giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định và tránh những sai sót trong quá trình thực hiện.
1. Cơ sở pháp lý
– Các quy định về công bố chất lượng sản phẩm căn cứ theo:
+ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày ngày 02 tháng 02 năm 2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm
+ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2011
2. Các sản phẩm nào cần áp dụng công bố chất lượng sản phẩm
– Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, danh sách các sản phẩm áp dụng tự công bố chất lượng sản phẩm gồm:
Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn
Các loại phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
Dụng cụ chứa/ bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
Sản phẩm chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc sản phẩm phục vụ cho việc sản xuất sử dụng trong nội bộ, không tiêu thụ ra thị trường bên ngoài được miễn thực hiện tự công bố.
Các loại thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn phải được công bố chất lượng trước khi lưu hành ra thị trường
Các loại thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn phải được công bố chất lượng trước khi lưu hành ra thị trường
– Theo điều 6 của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, danh sách các sản phẩm áp dụng đăng ký công bố sản phẩm bao gồm:
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe
Thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, thực phẩm dinh dưỡng y học
Sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi
Phụ gia sản phẩm có công dụng mới hoặc không nằm trong nhóm phụ gia được phép sử dụng, không đúng đối tượng theo quy định của Bộ y tế.
3. Các quy định về công bố chất lượng sản phẩm
3.1 Đối với hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm
– Hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm bao gồm:
+ Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu.
+ Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
+ Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hộ kinh doanh của doanh nghiệp
+ Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện An toàn vệ sinh thực phẩm
+ Mẫu sản phẩm
– Đối với các sản phẩm nhập khẩu cần cung cấp thêm:
– Giấy chứng nhận Lưu hành tự do sản phẩm (CFS – Certificate of Freesale) ⇒ đối với thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng….
-Bảng phân tích thành phần của nhà sản xuất hoặc kết quả kiểm nghiệm của nhà sản xuất hoặc cơ quan kiểm định độc lập hoặc mẫu sản phẩm (nếu doanh nghiệp chưa kiểm nghiệm)
3.2 Đối với quy trình công bố chất lượng sản phẩm
Quy trình thực hiện nộp hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm
– Doanh nghiệp tiến hành đăng tải bộ hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và nộp 01 (một) bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ định;
– Ngay sau khi công bố chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó;
– Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận bản công bố chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.
3.3 Nơi nộp hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm:
– Đối với cơ sở sản xuất của doanh nghiệp tại các tỉnh thành , hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm, cần được nộp tại Sở Y Tế hoặc Chi cục an toàn thực phẩm tương ứng.
– Đối với cơ sở sản xuất của doanh nghiệp tại Thành Phố Hồ Chí Minh, hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm, cần được nộp tại Sở an toàn thực phẩm ( tên cũ là Ban quản lý an toàn thực phẩm)
3.4 Các lưu ý khi công bố chất lượng sản phẩm
– Lưu ý khi nộp hồ sơ: Các tài liệu trong hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố
– Nếu doanh nghiệp có từ hai cơ sở trở lên và sản xuất cùng một loại thực phẩm, thì doanh nghiệp chỉ cần nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Khi đã chọn cơ quan này để nộp hồ sơ, các lần công bố chất lượng sản phẩm tiếp theo cũng phải được thực hiện tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.
– Trong trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên, xuất xứ và thành phần cấu tạo, doanh nghiệp cần thực hiện công bố lại sản phẩm. Các sự thay đổi khác, doanh nghiệp gửi thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan có thẩm quyền. Sau khi gửi thông báo, doanh nghiệp được phép sản xuất và kinh doanh sản phẩm ngay sau đó.
3.5 Các mức phạt khi không thực hiện công bố chất lượng sản phẩm
Nếu doanh nghiệp, cơ sở sản xuất không thực hiện công bố chất lượng sản phẩm, điều này làm cho sản phẩm của doanh nghiệp không thể lưu thông trên thị trường hợp pháp. Vì vậy nếu bị thanh tra phát hiện doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm mà không có bản tự công bố sản phẩm sẽ bị phạt hành chính từ 15.000.000 đến 60.000.000 (Điều 20 Nghị Định 115/2018/NĐ-CP quy định về vi phạm tự công bố sản phẩm)
1. Cơ sở pháp lý
– Các quy định về công bố chất lượng sản phẩm căn cứ theo:
+ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày ngày 02 tháng 02 năm 2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm
+ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2011
2. Các sản phẩm nào cần áp dụng công bố chất lượng sản phẩm
– Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, danh sách các sản phẩm áp dụng tự công bố chất lượng sản phẩm gồm:
Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn
Các loại phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
Dụng cụ chứa/ bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
Sản phẩm chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc sản phẩm phục vụ cho việc sản xuất sử dụng trong nội bộ, không tiêu thụ ra thị trường bên ngoài được miễn thực hiện tự công bố.
Các loại thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn phải được công bố chất lượng trước khi lưu hành ra thị trường
Các loại thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn phải được công bố chất lượng trước khi lưu hành ra thị trường
– Theo điều 6 của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, danh sách các sản phẩm áp dụng đăng ký công bố sản phẩm bao gồm:
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe
Thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, thực phẩm dinh dưỡng y học
Sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi
Phụ gia sản phẩm có công dụng mới hoặc không nằm trong nhóm phụ gia được phép sử dụng, không đúng đối tượng theo quy định của Bộ y tế.
3. Các quy định về công bố chất lượng sản phẩm
3.1 Đối với hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm
– Hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm bao gồm:
+ Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu.
+ Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
+ Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hộ kinh doanh của doanh nghiệp
+ Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện An toàn vệ sinh thực phẩm
+ Mẫu sản phẩm
– Đối với các sản phẩm nhập khẩu cần cung cấp thêm:
– Giấy chứng nhận Lưu hành tự do sản phẩm (CFS – Certificate of Freesale) ⇒ đối với thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng….
-Bảng phân tích thành phần của nhà sản xuất hoặc kết quả kiểm nghiệm của nhà sản xuất hoặc cơ quan kiểm định độc lập hoặc mẫu sản phẩm (nếu doanh nghiệp chưa kiểm nghiệm)
3.2 Đối với quy trình công bố chất lượng sản phẩm
Quy trình thực hiện nộp hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm
– Doanh nghiệp tiến hành đăng tải bộ hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và nộp 01 (một) bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ định;
– Ngay sau khi công bố chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó;
– Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận bản công bố chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.
3.3 Nơi nộp hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm:
– Đối với cơ sở sản xuất của doanh nghiệp tại các tỉnh thành , hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm, cần được nộp tại Sở Y Tế hoặc Chi cục an toàn thực phẩm tương ứng.
– Đối với cơ sở sản xuất của doanh nghiệp tại Thành Phố Hồ Chí Minh, hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm, cần được nộp tại Sở an toàn thực phẩm ( tên cũ là Ban quản lý an toàn thực phẩm)
3.4 Các lưu ý khi công bố chất lượng sản phẩm
– Lưu ý khi nộp hồ sơ: Các tài liệu trong hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố
– Nếu doanh nghiệp có từ hai cơ sở trở lên và sản xuất cùng một loại thực phẩm, thì doanh nghiệp chỉ cần nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Khi đã chọn cơ quan này để nộp hồ sơ, các lần công bố chất lượng sản phẩm tiếp theo cũng phải được thực hiện tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.
– Trong trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên, xuất xứ và thành phần cấu tạo, doanh nghiệp cần thực hiện công bố lại sản phẩm. Các sự thay đổi khác, doanh nghiệp gửi thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan có thẩm quyền. Sau khi gửi thông báo, doanh nghiệp được phép sản xuất và kinh doanh sản phẩm ngay sau đó.
3.5 Các mức phạt khi không thực hiện công bố chất lượng sản phẩm
Nếu doanh nghiệp, cơ sở sản xuất không thực hiện công bố chất lượng sản phẩm, điều này làm cho sản phẩm của doanh nghiệp không thể lưu thông trên thị trường hợp pháp. Vì vậy nếu bị thanh tra phát hiện doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm mà không có bản tự công bố sản phẩm sẽ bị phạt hành chính từ 15.000.000 đến 60.000.000 (Điều 20 Nghị Định 115/2018/NĐ-CP quy định về vi phạm tự công bố sản phẩm)