Hà Nội Bảng chú giải thuật ngữ forex

[h=1]BẢNG CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ FOREX[/h]Để thương lượng trên thị phần Forex dễ dàng hơn thì không thể thiếu các thuật ngữ giao dịch Forex. Hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn Bảng các thuật ngữ trong Forex. Giúp bạn đàm phán thoả thích và thuận tiện hơn.


A
Aussie (AUD) – từ lóng để chỉ đồng USD Úc.
B


Báo giá lại (Requote) – một thông tin trên nền móng thương lượng về thay đổi giá trong giai đoạn đặt lệnh. Quý vị có thể bằng lòng giá tiền mới hoặc hủy bỏ việc tiến hành lệnh. Báo giá lại có thể xuất hiện ở các account ứng dụng Khớp lệnh tức thì.
Báo giá phi thị trường – một báo giá đáp ứng với những điều kiện sau đây:

  • có sự xuất hiện của chênh lệch giá đáng kể;
  • sự trở lại của giá trong một thời kì ngắn về mức Việc trước tiên với sự hình thành chênh lệch giá;
  • thiếu vắng sự biến động giá nhanh trước khi xuất hiện báo giá này;
  • thiếu vắng các thông báo kinh tế quan trọng, gây ảnh hưởng đáng nhắc đến tỷ giá của công cụ nguồn vốn, tại thời khắc xuất hiện báo giá này.
Biến động giá (Slippage) – khối lượng biến động thị trường từ thời khắc đặt lệnh cho đến lúc thực hiện lệnh. Đấy là trường hợp lúc những lệnh khớp ở một giá thành tốt hơn/tệ hơn so với giá tiền chỉ định trong lệnh. Ví dụ, điều này có thể xảy ra trong công đoạn biến động thị phần cao.


C


Cáp (Cable) – trong khoảng lóng chỉ đồng bảng Anh. Cách gọi này bắt nguồn trong khoảng việc các báo giá Đầu tiên được gửi đến Mỹ duyệt một dây cáp xuyên Đại Tây Dương vào giữa thế kỷ thứ 19.
những cặp chính (Major) – những cặp tiền tệ chính: EUR/USD, GBP/USD, USD/JPY, USD/CHF, AUD/USD, GBP/JPY, EUR/JPY và USD/CAD.
Cặp tiền tệ chéo – cặp tiền tệ ko bao gồm đồng USD. Thí dụ, EUR/JPY.
Cặp tiền tệ – phương tiện tài chính, được giao dịch trên thị phần ngoại hối hận. Cặp tiền tệ được tạo bởi hai đồng bạc, được viết như một tỷ lệ của một đồng tiền này trên một đồng bạc kia. Ví dụ, USD/JPY. Kết quả được gọi là tỷ giá hối hận đoái hoặc một báo giá.
Chênh lệch (Spread) – sự chênh lệch thời kì thực giữa Giá chào mua và Giá chào bán của một đồng tiền đối với một đồng tiền khác.
Chỉ báo – các phương tiện phân tích máy tính về biến động giá trên cơ sở vật chất dữ liệu Báo cáo được sử dụng trong phân tách kỹ thuật.
Chiến lược bù đắp rủi ro đầu tư (Hedging) – việc dùng một dụng cụ vốn đầu tư để tránh rủi ro, rủi ro này can dự tới ảnh hưởng của những nhân tố thị trường không thuận tiện tới chi phí của một dụng cụ tài chính khác, gắn với dụng cụ Ban đầu hoặc những luồng tiền mà chúng cho ra.
phương tiện nguồn vốn – một loại sản phẩm thị phần của môi trường tài chính (cụ thể là tiền tệ, cổ phiếu, giao kèo mai sau (futures), quyền chọn (options), vv.)


Xem thêm:Take Profit là gì ?


D


giới hạn bán (Sell stop) – một lệnh chờ thực hiện bán ở giá thấp hơn giá bán hiện tại (bán rẻ hơn tầm giá hiện tại). Lệnh này được đặt với hy vọng rằng giá thị trường sẽ giảm xuống một mức một mực và sẽ tiếp diễn giảm.
ngừng mua (Buy stop) – một lệnh chờ tiến hành tậu ở giá cao hơn chi phí hiện tại (mua đắt hơn giá thành hiện tại). Lệnh này được đặt với hy vọng rằng giá thị trường sẽ đạt tới một mức nhất mực và sẽ tiếp diễn tăng cường.
Đồ thị hình nến – một trong những phương pháp lập biểu đồ thể hiện các đổi thay về tỷ giá của những công cụ nguồn vốn.
phổ quát hóa – một chiến lược, nhằm giảm thiểu rủi ro bằng cách phân bổ đầu tư vào các công cụ nguồn vốn hoặc các đối tượng đầu cơ không giống nhau.
Đại lý – một tư nhân hoặc doanh nghiệp, là người được doanh gia thỏa thuận, điều chỉnh các vấn đề đơn thuần của hoạt động đàm phán. Đại lý đảm đang bổn phận hoạt động như là một phần thứ hai của thương lượng.
Đòn bẩy – một dụng cụ cho phép thương nhân giao dịch với số tiền to hơn số tiền thực tế mà thương nhân có. Ví dụ, với một đòn bẩy là 1:100, quý vị có thể thực hiện một thương lượng với khối lượng là 100 000 USD, khi mà số tiền thực tại trong account của quý vị chỉ là 1.000 đô la Mỹ.
Đóng lệnh (vị thế) – công đoạn bán/mua trái lại khối lượng những dụng cụ nguồn vốn để bù cho khối lượng đã bán/mua của vị trí đang mở.


G


Giá chào bán (Ask) – chi phí mà quý vị có thể tậu tiền tệ. Giá chào bán cao hơn Giá chào mua.
Giá chào sắm (Bid) – tầm giá mà quý vị có thể bán tiền tệ. Giá chào mua có mức giá thấp hơn Giá chào bán.
giai đoạn ổn định (Flat) – một giai đoạn khi giá thành cả chỉ duy trì trong cộng một phạm vi và chẳng thể hiện thiên hướng cải thiện hay giảm.
thương lượng tự động – phương thức đàm phán khi những chương trình đặc trưng thực hiện các lệnh thay mặt cho doanh gia, dựa trên một hệ thống đặc biệt, nhưng ko có sự tham dự của doanh nhân.
đàm phán theo tin (News trading) – một loại hệ thống thương lượng, có bản tính là việc kiếm lợi nhuận trên những chênh lệch giá vào những thời khắc công bố thông báo kinh tế quan yếu.
thương lượng trong ngày – những hoạt động giao dịch được hoàn thành trong vòng một ngày.
giới hạn bán (Sell limit) – một lệnh chờ thực hiện bán ở giá cao hơn giá thành hiện tại (bán đắt hơn tầm giá hiện tại). Lệnh này được đặt với hy vọng rằng giá thị phần sẽ tăng cường tới một mức cố định và sau đấy sẽ bắt đầu giảm.
dừng tìm – một lệnh chờ thực hiện sắm ở giá thấp hơn chi phí hiện tại (mua rẻ hơn giá thành hiện tại). Lệnh này được đặt với hy vọng rằng giá sẽ giảm xuống một mức nhất thiết và sau ấy sẽ bắt đầu cải thiện trở lại.
Gọi ký quỹ – một thông tin cho thấy số tiền tài những quỹ còn lại trên tài khoản giao dịch đang ở tình trạng còn ít và rằng trong tình trạng diễn biến thị phần không thuận lợi, ngưng thương lượng (stop out) có thể diễn ra. Thông báo này được gửi ở thời khắc lúc số tiền còn lại trong tài khoản giao dịch có số phần trăm nhất mực so với mức ký quỹ (ví dụ, 40%).


K


Khóa (Lock) – sự xuất hiện của 2 vị trí của một phương tiện vốn đầu tư mở theo hướng ngược nhau tại một thời khắc.
Khoảng chống (Gap) – những ngắt quãng trên đồ thị báo giá gây ra bởi sự không trùng khớp giữa giá mở cửa của một giai đoạn đàm phán với giá đóng cửa của công đoạn thương lượng trước đó. Điều này có thể xảy ra vì các tình cảnh bất khả kháng (ví dụ, sau thời điểm cuối tuần).
Khối lượng – lượng dụng cụ nguồn vốn, được thương lượng trong một thời gian nhất định.
Khớp lệnh theo công thức giá thị phần (Market Execution) – kỹ thuật khớp lệnh, trong đó lệnh được khớp trong bất kỳ tình huống nào. Giả dụ giá thay đổi tại thời điểm thực hiện lệnh, lệnh sẽ được thực hiện ở chi phí mới, đã đổi thay.
Khớp lệnh ngay lập tức (Instant Execution) – công nghệ khớp lệnh, trong đấy lệnh được khớp ở chi phí chỉ định. Nếu như giá đổi thay trong thời kỳ đang gửi lệnh đến máy chủ thương lượng, khách hàng sẽ nhận được một thông báo về sự thay đổi giá (báo giá lại). Thương buôn có thể chấp thuận mức giá mới hoặc từ khước khớp lệnh.
Kiếm lời chênh lệch giá (Arbitrage) – chuyển tiền từ một thị trường này tới một thị phần khác để kiếm lời trong khoảng sự chênh lệch về lãi suất, tỉ giá, hoặc chi phí hàng hóa.
Kiwi (NZD) – từ lóng để chỉ tiền tệ New Zealand (Đô la New Zealand).


L


Lệnh chờ (xử lý) – một lệnh mua hoặc bán các phương tiện vốn đầu tư lâu dài, lúc giá đạt tới mức chỉ định trong lệnh.
Lệnh chốt lời (Take profit) – một loại lệnh chờ có tác dụng nhất định (chốt) lợi nhuận khi mà giao dịch.
Lệnh (vị thế) – chỉ thị của quý khách về việc tiến hành thương lượng với một tỷ giá cụ thể (mua hoặc bán một đồng bạc này lấy đồng bạc khác). Sau khi lệnh được mở, nó phải được đóng để khăng khăng khoản lãi hay lỗ.
Lệnh cắt lỗ (Stop loss) – một loại lệnh chờ có tác dụng ngừng số tiền lỗ trong khi thương lượng.
Lợi nhuận – sự phát triển dương về số dư, thu được trong khoảng hoạt động đầu cơ hoặc giao dịch, sau lúc đã trừ đi mọi giá cả.
Lot – một lượng các đơn vị hoặc một tổng các tài sản được sử dụng để thực hiện giao dịch một phương tiện nhất định (đối với các cặp ngoại tệ, một lot Forex tiêu chuẩn là 100.000 tổ chức của tiền tệ gốc).


M


Mở lệnh (vị thế) – công đoạn mua hoặc bán khối lượng một mực các phương tiện vốn đầu tư, để kiếm lợi nhuận khi có những đổi thay trong những báo giá theo chiều hướng thuận lợi. Để nhất thiết kết quả đàm phán quý vị cần phải đóng lệnh.
giá tiền è ước muốn (Resistance level) – thuật ngữ phân tách kỹ thuật, xác định mức giá mà người tham gia thị trường thường khởi đầu bán.
Mức hỗ trợ (Support level) – thuật ngữ phân tách công nghệ, xác định giá tiền mà người tham gia thị trường thường bắt đầu tìm.
Mức ký quỹ (Margin) – đảm bảo thiết yếu để tiến hành giao dịch với sự tương trợ của đòn bẩy. Tỉ dụ, ví như đòn bẩy là 1:100 và khối lượng lệnh là 10.000 đô la Mỹ thì số tiền ký quỹ phải là 100 USD.


N


Nhà tạo dựng thị phần – một nhà băng hoặc một tổ chức tín dụng lớn, có vai trò xác định các tỷ giá tiền tệ hiện tại do phần đông hoạt động của họ nằm trong khối lượng của số đông thị phần.
nền tảng thương lượng (trading terminal) – phần mềm của doanh nhân, cho phép tiến hành đàm phán trong khoảng máy tính hoặc một thiết bị viễn thông.
ngân hàng trung ương – một ngân hàng phân phối những dịch vụ vốn đầu tư cho chính phủ và những ngân hàng thương mại của một đất nước.
Ngưng đàm phán (stop out) – giai đoạn đóng lệnh tự động. Quá trình này diễn ra vào thời điểm khi số tiền trong account thương lượng có phần trăm nhất thiết so với số tiền ký quỹ (ví dụ, 20%).
Người hy vọng thị phần xuống (Bear) – thương gia, người trông đợi vào sự mất giá của tiền tệ.
Người kỳ vọng thị trường lên (Bull) – doanh gia, người trông đợi vào sự cải thiện lên của tỷ giá ăn năn đoái.
Nhà môi giới – một cá nhân hoặc một tổ chức chịu trách nhiệm làm đại lý giữa người dùng và người bán những dụng cụ nguồn vốn và thu một khoản phí (phí hoa hồng).


P


Phần mềm đàm phán tự động (Expert Advisor) – một hệ thống (tập lệnh) tự động, có chức năng tiến hành đàm phán mà ko cần sự tham gia của thương gia dựa trên các thuật toán đặt ra trước.
phân tích cơ bản – một loại phân tách thị trường, trong ấy dự báo được dựa trên các tin tức của thị phần tài chính; phân tách những thông tin kinh tế và chính trị để dự đoán biến động của thị trường.
phân tách kỹ thuật (phân tích biểu đồ) – một loại phân tích thị trường, đưa ra dự đoán dựa trên dữ kiện rằng thị phần có đặc tính "ghi nhớ" và những thay đổi lâu dài sẽ bị tác động bởi những hình thái của nó trong quá khứ.
Pip – đơn vị bộc lộ thay đổi giá của dụng cụ vốn đầu tư (0.00001). Ví dụ, nếu như giá thay đổi trong khoảng 1.30000 lên 1.30001, đồng nghĩa thay đổi 1 pip. Vui lòng chú ý rằng điểm (point) và pip là các công ty khác nhau, chú ý rằng 1 điểm (point) = 10 pip


Xem thêm: tài khoản Demo có rút tiền được không


S


Scalping (Chiến lược đàm phán nhanh) – một chiến lược thương lượng, trong đấy một thương gia thực hiện một vài lượng to các lệnh trong một thời kì ngắn (thậm chí trong một vài giây) và nhất thiết lợi nhuận trong vài pip.
Số dư – tổng các khoản tiền trong account giao dịch sau khi chấm dứt giao dịch rốt cục từ thời gian thời gian một mực.
Swap – giá cả chuyển giao vị thế giao dịch mở qua đêm. Khoản tiền có thể được trừ hoặc thêm vào tài khoản.
Swissy (СHF) – từ lóng chỉ đồng franc Thụy Sĩ.


T


account – bản ghi trong cơ sở dữ liệu cất các thông tin về người dùng và các đối tượng khác của hệ thống.
Thanh khoản – khả năng có thể bàn bạc được một tài sản này với một tài sản khác. Một thanh khoản lớn hơn giúp mang đến cơ hội thực hiên thương lượng to mà không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi đáng nói về giá cả.
Tiền gửi/Tiền ký quỹ – khoản tiền đưa vào account để phục vụ những đàm phán Tiếp đến.
Tiền tệ yết giá – tiền tệ Đứng thứ 2 trong một cặp tiền tệ. Giá của tiền tệ gốc được phản ảnh duyệt y tiền tệ yết giá.
Tiền tệ gốc – tiền tệ đứng trước trong một cặp tiền tệ. Phần lớn những thương lượng đều được thực hiện với tiền tệ gốc.
Độ biến động (Volatility) – cường độ biến động tỷ giá hối hận đoái.
Tổng vốn đầu tư (Equity) – một chỉ số đặc thù cho trạng thái tài khoản của doanh nhân ở thời khắc hiện tại. Tổng nguồn vốn đươc tính như sau: tổng nguồn vốn = số dư + tín dụng + lời trợ thì – lỗ tạm thời.
Тrailing stop (Dừng kéo) – một phương tiện, mà "kéo" mức dừng lỗ đến mức giá hiện tại ở một khoảng nhất định cho đến lúc thị trường rẽ hướng và vượt qua nó. Lệnh này rất có lợi trong giai đoạn biến động giá một chiều mạnh.
Tỷ giá ăn năn đoái (báo giá) – tỷ lệ giá của một đồng tiền này đối với một đồng tiền khác tại một thời khắc. Ví dụ, 1 EUR có thể được sắm với giá 1.3000 USD. Tỷ giá có dạng thức như sau: EUR/USD = 1.3000.


X


khuynh hướng – khuynh hướng chuyển di một chiều có thể thuận tiện nhận diện của thị trường (tăng, giảm, ổn định).


V


Vị trí bán (Short) – vị trí bán. Lợi nhuận của nó tăng cường khi giá thị phần giảm.
Vị trí tìm (Long) – vị trí sắm. Lợi nhuận của nó tăng khi giá thị trường tăng.


Để biết được đâu là sàn giao dịch forex phù hợp với bạn, hãy xem thêm bài viết về các sàn giao dịch Forex uy tín mà chúng tôi đã tổng hợp
 
Bên trên